Bướu cổ là bệnh lý của tuyến giáp, đây là một tuyến nội tiết nằm ở phía trước, dưới thấp của cổ, áp vào các mặt bên của thanh quản và những vòng đầu tiên của khí quản.
1. Nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ
-
Hút thuốc lá: thành phần của thuốc lá chứa hoạt chất nicotin – nguyên nhân gây ra nguy cơ mắc các bệnh về bướu và u bướu cho người sử dụng và những người xung quanh khi hít phải khói thuốc lá của người đang hút.
-
Chế độ dinh dưỡng: Thường xuyên sử dụng các thức ăn đã được chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp, đồ ăn nhanh… những thực phẩm này chứa nhiều chất béo, ít chất xơ không hề tốt cho sức khỏe người sử dụng và gây độc cho cơ thể đó cũng là nguy cơ mắc u bướu. Thiếu i-ốt là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bướu cổ.
-
Ô nhiễm môi trường và đặc thù công việc: Môi trường bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân và đặc thù nghề nghiệp phải làm việc trong môi trường độc, hại hít phải khói, bụi của các khí thải công nghiệp… Đây cũng là một nguyên nhân tiếp theo dẫn đến u bướu xuất hiện.
-
Giới tính: Ở nữ giới có khả năng mắc u bướu cao hơn nam giới. Do người phụ nữ thường phải trải qua nhiều biến động về nội tiết hơn nam giới, có thể kể đến như quá trình dậy thì, chu kỳ kinh nguyệt, trong và sau khi mang thai, thời kỳ mãn kinh, thường xuyên căng thẳng lo âu… những thay đổi này sẽ tác động một phần không nhỏ tới hormone tuyến giáp, tích tụ trong thời gian dài và lâu dần sẽ phát bệnh.
Bệnh bướu cổ dễ nhìn thấy khi cổ sưng to bất thường
2. Dấu hiệu nhận biết bệnh bướu cổ sớm
Bệnh nhân bướu cổ thường bị đau rát cổ họng, ho, nói khàn, nuốt khó, mêt mỏi và đi kèm với đó là kích thước tuyến giáp to ra. Cụ thể như sau:
-
Cổ sưng to: Người bệnh sẽ có cảm giác cổ họng đau, khó nuốt và còn khó thở. Sau khi quan sát qua gương thì thấy phần cổ sưng to bất thường.
-
Giảm cân nhanh chóng: Ở bệnh nhân xuất hiện bướu cổ sẽ thấy sút cân nhanh chóng mặc dù vẫn ăn rất nhiều và không có biện pháp giảm cân.
-
Giọng nói khàn: Khi này bướu cổ phát triển với kích thước lớn hơn sẽ chèn ép dây thần kinh quặt ngược gây khó nói, khàn tiếng và đôi khi thay đổi cả giọng nói.
-
Huyết áp cao: Tim hoạt động quá tải do ảnh hưởng của sức bơm máu từ tim, nhịp tim chậm vì lượng kích thích tố tuyến giáp không đúng hàm lượng cho phép.
-
Đau chân tay, đau cơ: Người bệnh thấy bị tê, đau ở cánh tay, chân, tay, bàn tay. Nguyên nhân là do các dây thần kinh bị tổn hại vì tuyến giáp sản xuất quá ít hormone, làm cho việc gửi tín hiệu từ bộ não và tủy sống đi khắp cơ thể bị cản trở và lượng kích thích tố đến các chi, cơ bắp không được đầy đủ, gây đau.
3. Chẩn đoán và phương pháp điều trị bệnh bướu cổ
Chẩn đoán bệnh
Bác sĩ cần biết chính xác căn bệnh mà bạn mắc đang ở mức độ nào để từ đó đưa ra chỉ dẫn người bệnh về liệu pháp điều trị cho phù hợp.
- Xét nghiệm máu: đây sẽ là xét nghiệm được thực hiện đầu tiên vì đây là xét nghiệm dễ thực hiện và có thể kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp trong cơ thể.
- Siêu âm: Thực hiện bằng cách dùng sóng âm để hiển thị hình ảnh tuyến giáp. Hình ảnh này cho thấy các mô trong tuyến giáp và có thể phát hiện được hạch, u nang hay bất kể dấu hiệu bất thường nào trong tuyến giáp. Tuy nhiên thực hiện phương pháp này không thể xác định đó là u lành hay u ác tính nên người bệnh phải thực hiện sinh thiết.
- Sinh thiết: Chọc sinh thiết giúp các định được u, bướu trong tuyến giáp lành tính hay ác tính. Phương pháp này được thực hiện bằng cách dùng ống tiêm trọc trực tiếp vào phần cần xét nghiệm và hút rồi sau đó mang đi phân tích.
- Chụp tuyến giáp: Chụp hình ảnh tuyến giáp có thể giúp quan sát các mô của các bướu lớn. Thuốc nhuộm phóng xạ được đưa vào trong cơ thể người bệnh để nhằm mục đích nhìn thấy tuyến giáp tốt hơn.
Sử dụng các phương pháp kỹ thuật y tế để xác định xem bản thân có mắc bệnh bướu cổ hay không?
Những phương pháp điều trị bệnh
Tùy vào tình trạng bướu cổ và kích thước của bướu để bác sĩ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho người bệnh. Thường sẽ sử dụng 3 phương pháp như:
Phóng xạ i-ốt
Mọi lứa tuổi đều có thể sử dụng phương pháp phóng xạ i-ốt.
Bệnh nhân sẽ được điều trị bằng cách uống dưới dạng lỏng hoặc dưới dạng con nhộng. Trở về nhà sinh hoạt bình thường và thuốc sẽ phát huy hiệu quả sau 6 – 8 tuần sau khi uống thuốc.
Hiệu quả của quá trình đạt tới 85% chấm dứt các triệu chứng của bướu cổ và giảm được đáng kể kích thước của khối u bướu.
Điều trị bằng thuốc
Đây là phương pháp điều trị bướu cổ lành tính thường xuyên được sử dụng để điều trị.
Tác dụng khi điều trị bằng thuốc là sẽ làm chậm việc giải phóng hormone kích thích tuyến giáp từ tuyến yên giúp kích thước của bướu nhỏ lại.
Bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh uống aspirin hoặc thuốc corticisteroid để điều trị kháng viêm để giảm thiểu các triệu chứng của viêm tuyến giáp. Tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ để có kết quả sau khi điều trị.
Thuốc có thể gây ra một vài tác dụng phụ nên cần cân nhắc thật kỹ giữa lợi và hại trước khi sử dụng.
Phẫu thuật
Chỉ định sử dụng phương pháp phẫu thuật trong các trường hợp: bướu chèn vào đường thở hoặc vào trong lồng ngực gây chèn ép, khó thở, khó nuốt… Nghi ngờ bướu cổ là ung thư
Mổ bướu chỉ giúp làm giảm triệu chứng do bướu to chèn ép lên các cơ quan khác ở cổ, chứ không chữa được căn nguyên gốc rễ của bệnh mà tác dụng phụ của biện pháp này có thể xảy ra khá nhiều. Do đó, bác sĩ thường sẽ cân nhắc kĩ trước khi chỉ định cho người bệnh liệu pháp này.
Tùy thuộc vào mức độ, loại bướu tuyến giáp và tính chất của bướu là lành tính hay ác tính mà bác sĩ sẽ chỉ định theo mỗi loại phẫu thuật khác nhau.
Theo các giảng viên khoa Điều Dưỡng Trường Cao Đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch cho biết: nếu bạn có bất cứ thắc mắc gì về bệnh bướu cổ thì nên hỏi ý kiến bác sĩ để được giải đáp và có những liệu trình điều trị phù hợp với tình trạng bệnh, để các triệu chứng của bệnh không làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người bệnh.
Bên cạnh việc tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ về những liệu pháp điều trị thì người bệnh cũng cần bổ sung thêm những dưỡng chất cần thiết vào cơ thể, dùng đúng liều lượng i-ốt cho phép, xây dựng lối sống văn minh và lành mạnh.
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Nhận biết những dấu hiệu nguy hiểm của bệnh tim mạch
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
- Nhận biết những dấu hiệu nguy hiểm của bệnh tim mạch